Khi tham gia vào các giao dịch bất động sản, việc hiểu rõ về hợp đồng góp vốn mua đất là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mẫu hợp đồng góp vốn mua đất chuẩn pháp lý mới nhất, cùng với các quy định liên quan đến việc chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Mẫu Hợp đồng Góp Vốn Mua Đất Chuẩn Pháp Lý Mới Nhất
Hợp đồng góp vốn mua bán đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc đóng góp tiền hoặc các tài sản khác nhằm mục đích đầu tư, mua một diện tích đất cụ thể. Khi hợp đồng có hiệu lực, các bên sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ, buộc phải tuân thủ theo những điều khoản đã cam kết.
Hiện tại, pháp luật chưa quy định một mẫu hợp đồng thống nhất cho việc góp vốn mua đất. Do đó, các bên có thể tự thỏa thuận các điều khoản và lập hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng cần đảm bảo bao gồm các nội dung cốt lõi sau:
- Thông tin chi tiết của các bên: Bao gồm họ tên, địa chỉ, số giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân).
- Tài sản góp vốn: Mô tả rõ ràng loại hình và giá trị của tài sản góp vốn.
- Phương thức và thời hạn thanh toán: Quy định rõ cách thức và thời gian thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Mục đích góp vốn mua đất: Xác định rõ mục tiêu sử dụng đất sau khi mua.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Liệt kê đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên.
- Phương thức giải quyết tranh chấp: Đưa ra cách thức xử lý khi có mâu thuẫn phát sinh.
- Phân chia lợi nhuận và rủi ro: Quy định rõ cách thức phân chia lợi ích và gánh chịu thiệt hại.
Tải Mẫu Hợp đồng Góp Vốn Mua Đất Chuẩn Pháp Lý Mới Nhất
Mẫu Hợp đồng góp vốn mua đất chuẩn pháp lý mới nhất? (Hình từ Internet)
Năm 2025, Việc Góp Vốn Bằng Quyền Sử Dụng Đất Chấm Dứt Trong Các Trường Hợp Nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt trong các tình huống sau:
- Hết thời hạn góp vốn: Khi thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng hết hiệu lực.
- Thỏa thuận của các bên: Một hoặc tất cả các bên đề nghị chấm dứt hợp đồng theo đúng thỏa thuận.
- Bị thu hồi đất: Trường hợp đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.
- Bên góp vốn bị phá sản, giải thể: Nếu bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể.
- Cá nhân tham gia góp vốn gặp vấn đề pháp lý: Cá nhân đó chết, bị tuyên bố là đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc bị cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan mà hợp đồng góp vốn đòi hỏi sự tham gia của họ.
- Pháp nhân tham gia góp vốn chấm dứt hoạt động: Pháp nhân đó chấm dứt hoạt động mà việc thực hiện hợp đồng góp vốn phụ thuộc vào sự tồn tại của pháp nhân.
Việc Xử Lý Quyền Sử Dụng Đất Khi Chấm Dứt Việc Góp Vốn Được Quy Định Như Thế Nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt góp vốn được quy định cụ thể như sau:
- Khi hết thời hạn hoặc do thỏa thuận chấm dứt: Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Nếu sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, các quyền và nghĩa vụ sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên và quy định pháp luật. Nếu thời hạn sử dụng đất hết mà bên góp vốn không còn nhu cầu, Nhà nước sẽ thu hồi đất.
- Chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước: Do vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước sẽ thu hồi đất.
- Bên góp vốn hoặc nhận góp vốn là tổ chức bị phá sản: Quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân. Người nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích và được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp không có người nhận, Nhà nước sẽ thu hồi đất.
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết: Quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được để thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự.
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn có vấn đề pháp lý khác: Được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự về trường hợp đã chết, mất năng lực hành vi dân sự.
- Doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn là tổ chức giải thể: Quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được xử lý theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.