Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993 không bị xử lý vi phạm theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP
Việc sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 luôn là một vấn đề pháp lý quan trọng. Với sự ra đời của Nghị định 123/2024/NĐ-CP, nhiều hộ gia đình, cá nhân đang tìm hiểu rõ hơn về các điều kiện để tránh bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến đất đai. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993 không bị xử lý vi phạm
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân có hành vi sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định này nếu chưa có văn bản xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
Hiểu rõ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh các quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể, thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt được xác định như sau:
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu được tính từ thời điểm hành vi vi phạm chấm dứt.
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện ra hành vi vi phạm.
Xác định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
Việc xác định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm cụ thể sẽ tùy thuộc vào loại hành vi vi phạm, bao gồm:
- Hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết.
- Thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm.
- Hoàn thành việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp.
Yếu tố quan trọng để tránh xử lý vi phạm
Như đã nêu trên, điều kiện mấu chốt để hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không bị xử lý theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP là chưa nhận được bất kỳ văn bản xử lý vi phạm nào từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/08/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực).
Hình ảnh minh họa: Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993 không bị xử lý vi phạm theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP là gì?
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ về các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực đất đai.
Các hình thức xử phạt hành chính
- Cảnh cáo: Áp dụng đối với các vi phạm nhẹ.
- Phạt tiền: Mức phạt tiền tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
Các hình thức xử phạt bổ sung
Ngoài các hình thức xử phạt chính, còn có các hình thức xử phạt bổ sung như:
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, hoặc giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm, người vi phạm có thể phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây, ngoài các biện pháp quy định chung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính:
- Buộc đăng ký đất đai.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đất đai
Quy định về mức phạt tiền tối đa là một yếu tố quan trọng để hiểu rõ về chế tài xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân
Theo quy định, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thể lên đến 500.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức
Đối với tổ chức, mức phạt tiền tối đa sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân, tức là có thể lên đến 1.000.000.000 đồng.