Phân Quyền Quyết Định Giao Đất, Cho Thuê Đất, Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Cá Nhân Theo Nghị Định 151/2025/NĐ-CP
Thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã có sự điều chỉnh quan trọng, nhằm phân cấp quản lý hiệu quả hơn. Bài viết này sẽ làm rõ ai là người nắm giữ thẩm quyền này, giúp cá nhân hiểu rõ quy trình.
Thẩm Quyền Quyết Định Giao Đất, Cho Thuê Đất, Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Đối Với Cá Nhân Theo Nghị Định 151/2025/NĐ-CP
Theo quy định chi tiết tại điểm m khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Nghị định 226/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025, thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân đã được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều này có nghĩa là, thay vì Ủy ban nhân dân cấp huyện hay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp thực hiện các quyết định này cho cá nhân, thẩm quyền đã được phân cấp về cấp xã để thuận tiện và linh hoạt hơn trong công tác quản lý đất đai.
Điều 5. Chuyển Giao Thẩm Quyền Của Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện Cho Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã
Cụ thể, Điều 5 của Nghị định nêu rõ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Luật Đất đai được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Trong đó bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.
- Quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.
- Quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai.
Như vậy, việc phân cấp thẩm quyền này giúp rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi có nhu cầu liên quan đến đất đai.
Phân quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân đã được quy định rõ ràng. (Hình ảnh minh họa)
Các Trường Hợp Nhà Nước Cho Thuê Đất Thu Tiền Một Lần
Bên cạnh việc làm rõ thẩm quyền, việc nắm vững các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cũng vô cùng quan trọng. Theo khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ áp dụng phương thức này trong một số trường hợp cụ thể sau:
Điều 120. Quy Định Về Cho Thuê Đất
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Bên cạnh đó, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ cho hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng cũng thuộc trường hợp này.
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội nhằm mục đích cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc áp dụng thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp trên nhằm khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân triển khai dự án một cách hiệu quả.
Điều Kiện Đối Với Người Được Nhà Nước Cho Thuê Đất Thực Hiện Dự Án
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và tính pháp lý của dự án, người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024.
Các Yêu Cầu Cần Đáp Ứng Khi Được Cho Thuê Đất
Các điều kiện này bao gồm:
- Cam kết thực hiện ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, thể hiện trách nhiệm và năng lực tài chính.
- Phải có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo việc sử dụng đất tuân thủ đúng tiến độ đã đề ra trong dự án đầu tư, cùng với các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Không được có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đã từng vi phạm, buộc phải chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật từ cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị cho thuê đất.
Việc xác định tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai sẽ được áp dụng chung cho tất cả các thửa đất mà cá nhân hoặc tổ chức đang sử dụng trên phạm vi toàn quốc.