Bạn đang tìm hiểu về nhà ở xã hội? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về diện tích tối đa của căn hộ và các điều kiện thu nhập cần đáp ứng để có thể sở hữu một mái ấm an cư, đúng quy định pháp luật.
Diện tích tối đa của căn hộ nhà ở xã hội hiện nay
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các dự án nhà ở xã hội dạng chung cư phải tuân thủ các yêu cầu khắt khe về thiết kế và xây dựng. Cụ thể, tiêu chuẩn diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ nhà ở xã hội là tối thiểu 25 m2 và tối đa là 70 m2.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép điều chỉnh tăng diện tích sử dụng tối đa của căn hộ. Mức tăng này không vượt quá 10% so với diện tích 70 m2 đã quy định. Điều kiện là tỷ lệ số căn hộ có diện tích sử dụng trên 70 m2 trong toàn bộ dự án không được vượt quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội.
Quy định về diện tích tối đa của căn hộ nhà ở xã hội giúp đảm bảo tính công bằng và phù hợp.
Như vậy, diện tích tối đa chuẩn của một căn hộ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án là 70 m2, với khả năng điều chỉnh tăng nhẹ trong một số trường hợp nhất định.
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội
Việc xác định điều kiện thu nhập để đủ tư cách mua nhà ở xã hội được quy định rõ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Các quy định này có sự phân biệt dựa trên tình trạng hôn nhân và số người phụ thuộc.
Thu nhập của người độc thân và người nuôi con
- Người độc thân: Thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng.
- Người độc thân đang nuôi con nhỏ: Thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Thu nhập được xác định dựa trên bảng lương, tiền công do đơn vị làm việc xác nhận trong 12 tháng liền kề tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Thu nhập của người đã kết hôn
Đối với trường hợp người đứng đơn đã kết hôn, tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận của cả hai vợ chồng không được vượt quá 40 triệu đồng. Việc xác nhận thu nhập cũng tương tự như đối với người độc thân.
Điều chỉnh thu nhập theo địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh các mức thu nhập nêu trên dựa trên điều kiện kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của từng khu vực. Tuy nhiên, mức điều chỉnh này không được vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với cả nước.
Trường hợp không có hợp đồng lao động
Đối với những đối tượng không có hợp đồng lao động nhưng thuộc diện được mua nhà ở xã hội, việc xác nhận thu nhập sẽ do cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận, dựa trên cơ sở dữ liệu dân cư.
Các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
Những đối tượng được quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, nếu thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn của Chính phủ thì sẽ được xem xét.
Đối tượng thuộc trường hợp khác
Đối với các đối tượng thuộc khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các điều kiện về thu nhập sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Ưu tiên hỗ trợ nhà ở xã hội khi có cùng tiêu chuẩn
Khi có nhiều đối tượng cùng đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện để được hỗ trợ nhà ở xã hội, nguyên tắc thực hiện chính sách sẽ dựa trên một thứ tự ưu tiên nhất định, theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023.
Nguyên tắc chung là đảm bảo công khai, minh bạch và đúng đối tượng. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách hỗ trợ sẽ nhận chính sách có mức cao nhất.
Cụ thể, thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho các đối tượng sau:
- Người có công với cách mạng.
- Thân nhân liệt sĩ.
- Người khuyết tật.
- Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Nữ giới.
Trong trường hợp hộ gia đình có nhiều thành viên đủ điều kiện hưởng các chính sách hỗ trợ khác nhau, chỉ một chính sách hỗ trợ cao nhất sẽ được áp dụng cho cả hộ gia đình đó.