Bảng giá đất 39 xã phường Cà Mau 2026: Dự kiến ra sao?

Bảng giá đất tại 39 xã phường thuộc tỉnh Cà Mau từ ngày 01/01/2026 đang là mối quan tâm lớn. Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ về việc xây dựng và áp dụng bảng giá đất mới, mang đến những thay đổi quan trọng cho người sử dụng đất.

Bảng giá đất 39 xã phường tỉnh Cà Mau từ 01/01/2026: Những điểm chính

Theo quy định tại khoản 3 Điều 159 của Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành bảng giá đất lần đầu để áp dụng từ ngày 01/01/2026. Tiếp đó, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất, sau đó công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.

Hiện tại, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau đang tiến hành lấy ý kiến về Dự thảo bảng giá đất cho 39 xã phường trên địa bàn tỉnh, dự kiến áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Bảng giá đất 39 xã phường Cà Mau 2026: Dự kiến ra sao?

Bảng giá đất 39 xã phường tỉnh Cà Mau từ 01/01/2026 dự kiến sẽ có những thay đổi quan trọng.

Loại đất được xác định như thế nào theo quy định mới?

Việc xác định loại đất là một bước quan trọng, được quy định rõ tại Điều 10 của Luật Đất đai 2024. Cụ thể:

Căn cứ xác định loại đất

Việc xác định loại đất sẽ dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

  • Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất: Bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất khác: Áp dụng cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận, theo quy định tại Điều 137 của Luật này.
  • Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Bao gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đối với các trường hợp chưa có giấy chứng nhận.

Trường hợp đặc biệt trong việc xác định loại đất

Trong trường hợp không có các giấy tờ nêu trên, hoặc khi loại đất trên giấy tờ khác với phân loại theo Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng, việc xác định loại đất sẽ tuân theo quy định của Chính phủ.

Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất?

Luật Đất đai 2024, tại Điều 6, đã quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân đối với việc sử dụng đất trước Nhà nước:

Trách nhiệm của tổ chức

  • Người đại diện theo pháp luật của các tổ chức trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Người đứng đầu của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

Trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cấp xã

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích.
  • Đất phi nông nghiệp đã được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng trụ sở, công trình công cộng phục vụ các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang.
  • Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa được giao quản lý, sử dụng.

Trách nhiệm của cộng đồng dân cư và tổ chức tôn giáo

  • Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư cử ra.
  • Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

Trách nhiệm của cá nhân

  • Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất của bản thân.
  • Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang