Việc sáp nhập các đơn vị hành chính tại tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 30 đã dẫn đến những thay đổi về cơ cấu tổ chức, đặc biệt là tại Văn phòng Đăng ký đất đai. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về danh sách các chi nhánh văn phòng sau sáp nhập, giúp bạn nắm rõ bức tranh tổng thể.
Danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tuyên Quang sau sáp nhập
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quyết định 30/2025/QĐ-UBND, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tuyên Quang sau sáp nhập được quy định như sau:
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
[…]
3. Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực I.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực II.
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực III.
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực IV.
đ) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực V.
e) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VI.
g) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VII.
h) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VIII.
i) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực IX.
k) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực X.
l) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực XI.
m) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực XII.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản, là đơn vị hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Như vậy, sau quá trình sáp nhập theo Quyết định 30, tỉnh Tuyên Quang hiện có 12 chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực.

Hình ảnh minh họa: Danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tuyên Quang sau sáp nhập theo Quyết định 30
Cơ cấu và vai trò của các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai khu vực sau sáp nhập đều được công nhận có tư cách pháp nhân. Điều này có nghĩa là mỗi chi nhánh có thể hoạt động độc lập, có con dấu riêng và khả năng mở tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, chúng vẫn là đơn vị hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện từ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024, có nhiều đối tượng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất, bao gồm:
Trách nhiệm của tổ chức và người đại diện
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Có trách nhiệm tương tự đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đối với việc sử dụng các loại đất sau:
- Đất nông nghiệp phục vụ mục đích công ích.
- Đất phi nông nghiệp đã giao cho xã để xây dựng các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác của xã.
- Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa được giao cho tổ chức hay cá nhân nào quản lý, sử dụng.
Trách nhiệm của người đại diện cộng đồng dân cư
- Người đại diện cộng đồng dân cư, thường là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
Trách nhiệm của tổ chức tôn giáo
- Người đại diện cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất của tổ chức mình.
Trách nhiệm của cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có trách nhiệm trực tiếp với việc sử dụng đất của bản thân.
Trách nhiệm đối với quyền sử dụng đất chung
- Người có quyền sử dụng đất chung hoặc người được nhóm người có chung quyền sử dụng đất ủy quyền sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất đó.
Cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về đất đai cấp quốc gia
Tại khoản 1 Điều 21 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với đất đai trên phạm vi cả nước.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
5. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của Luật này.
Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định của Luật này.
Do đó, Chính phủ là cơ quan có vai trò thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai trên toàn quốc.


