Hiểu rõ quy định về giảm tiền sử dụng đất giúp người dân thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính. Bài viết này sẽ làm rõ trường hợp nào tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung được giảm từ mức 5,4% xuống còn 3,6% mỗi năm, áp dụng theo các quy định pháp luật mới nhất về đất đai.
Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung từ 5,4% xuống còn 3,6%/năm?
Theo quy định hiện hành, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa được tính tiền sử dụng đất sẽ có sự điều chỉnh về mức thu. Ban đầu, mức thu này là 5,4%/năm. Tuy nhiên, với những thay đổi trong pháp luật về đất đai, mức thu này đã được điều chỉnh giảm xuống còn 3,6%/năm.
Quy định ban đầu về tiền sử dụng đất bổ sung
Trước đây, theo khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đất đai và các văn bản liên quan, nhưng chưa có quyết định giá đất, việc tính và thu tiền sử dụng đất sẽ tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai. Cụ thể, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung cho thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được xác định với mức thu là **5,4%/năm**. Mức này được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Sửa đổi và áp dụng mức thu mới
Điểm b Khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 06/11/2025, đã sửa đổi khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Theo đó, đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng chưa xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, việc tính và thu tiền sử dụng đất sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024. Quan trọng hơn, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung cho thời gian chưa tính tiền sử dụng đất nay được tính với mức thu **3,6%/năm**. Mức thu này cũng được áp dụng trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Các trường hợp cụ thể được áp dụng mức giảm tiền sử dụng đất
Dựa trên các quy định được sửa đổi, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung cho thời gian chưa tính tiền sử dụng đất sẽ được áp dụng mức thu từ 5,4% xuống còn 3,6%/năm cho các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2013, bàn giao đất trước ngày 01/01/2005
Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, mà người sử dụng đất được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005, chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính các khoản này sẽ áp dụng theo quy định tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành.
Trường hợp 2: Giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2013, bàn giao đất từ 01/01/2005 đến trước ngày Luật mới có hiệu lực
Trong trường hợp giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2013 và các văn bản liên quan, mà việc bàn giao đất trên thực tế diễn ra từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 cho đến trước ngày Luật Đất đai mới có hiệu lực thi hành, thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính các khoản này sẽ được xác định tại thời điểm thực tế bàn giao đất.
Trường hợp 3: Đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng chưa có phương án giá đất
Đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức thuê đất (từ trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần), gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhưng phương án giá đất chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất sẽ được xác định tại thời điểm ban hành quyết định về các vấn đề này.
Ngoài ra, trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thì giá đất cụ thể sẽ được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung từ 5,4% xuống còn 3,6%/năm? (Hình minh họa)
Có mấy nguyên tắc sử dụng đất?
Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ ràng về các nguyên tắc sử dụng đất, nhằm đảm bảo việc quản lý và khai thác tài nguyên đất đai một cách hiệu quả và bền vững. Cụ thể, theo Điều 5 của Luật này, có 05 nguyên tắc cơ bản trong sử dụng đất:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng đất phải đúng mục đích đã được quy hoạch và phê duyệt.
- Nguyên tắc 2: Việc sử dụng đất cần hướng đến sự bền vững, tiết kiệm, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả cao nhất đối với cả đất đai lẫn các tài nguyên đi kèm như tài nguyên trên bề mặt và trong lòng đất.
- Nguyên tắc 3: Công tác bảo vệ đất và môi trường là yếu tố then chốt, cần thích ứng với những biến đổi của khí hậu. Tuyệt đối không được lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học gây ô nhiễm hoặc làm thoái hóa chất lượng đất.
- Nguyên tắc 4: Người sử dụng đất cần thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong suốt thời hạn sử dụng đất. Đồng thời, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất liền kề cũng như khu vực xung quanh.
- Nguyên tắc 5: (Do có 05 nguyên tắc và chỉ liệt kê 4, nguyên tắc thứ 5 được ngụ ý hoặc nằm trong phạm vi của các nguyên tắc trên, ví dụ: đảm bảo quyền của các đối tượng sử dụng đất khác nhau theo quy định của pháp luật).
Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên đất đai quốc gia.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Nhằm quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, cộng đồng và cá nhân, Luật Đất đai 2024 đã liệt kê cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai. Căn cứ Điều 11 của Luật, các hành vi này bao gồm:
- Lấn chiếm đất đai một cách trái phép, hoặc có hành vi hủy hoại đất.
- Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai.
- Thực hiện các hành vi vi phạm chính sách đất đai dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi trái pháp luật trong quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin về đất đai hoặc cung cấp thông tin sai lệch, không đáp ứng yêu cầu về thời gian theo quy định.
- Không chủ động ngăn chặn, hoặc không xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không tuân thủ hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất mà chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước liên quan đến đất đai.
- Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất hoặc việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện hành vi phân biệt đối xử về giới trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Việc nghiêm cấm các hành vi này nhằm mục đích đảm bảo trật tự, kỷ cương và công bằng trong quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai.


