Công văn 5061/CT-CS 2025: Chính sách tiền thuê đất đối với nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước
Tháng 11 năm 2025, Cục Thuế Hải Phòng đã ban hành Công văn 5061/CT-CS, làm rõ các quy định về chính sách tiền thuê đất cho nhà thuộc sở hữu Nhà nước được cho thuê. Văn bản này hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm quản lý và thu nộp các khoản phí liên quan, đảm bảo tuân thủ pháp luật hiện hành về quản lý tài sản công.
Xem toàn bộ Công văn 5061 CT CS 2025 Chính sách tiền thuê đất đối với các điểm nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước dưới đây:
Tại đây
Việc quản lý thu tiền thuê đất đối với nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước được thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Công văn 5061/CT-CS 2025 giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề này, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Quy định về quản lý tiền thuê đất với nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước
Theo các quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 16, khoản 1 và 2 Điều 23, khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 31, cùng khoản 3 Điều 32 của Nghị định 108/2024/NĐ-CP, việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở sẽ được giao cho các tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương chịu trách nhiệm khai thác.
Bên cạnh đó, khoản 1 và 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, làm rõ thẩm quyền thu thuế của các cơ quan.
Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý, khai thác tài sản công
Dựa trên các căn cứ pháp lý đã nêu, Công văn 5061/CT-CS 2025 nhấn mạnh:
- (i) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà, đất giao cho các tổ chức quản lý, kinh doanh nhà khai thác theo quy định.
- (ii) Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà địa phương: Quản lý việc thu nộp các khoản thu từ khai thác nhà, đất. Cần lưu ý rằng, trong đơn giá thuê nhà đã bao gồm cả khoản tiền thuê đất.
Xử lý nghĩa vụ tài chính trước thời điểm Nghị định có hiệu lực
Khoản 4 Điều 31 của Nghị định 108/2024/NĐ-CP đã quy định rõ về việc xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà còn nợ tiền thuê nhà và các khoản nghĩa vụ tài chính khác với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phát sinh trước ngày Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 15 tháng 10 năm 2024).
Thông tin trên giải đáp câu hỏi: Đã có Công văn 5061/CT-CS 2025 Chính sách tiền thuê đất đối với các điểm nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước ra sao?
Xem thêm:
>>> Được gia hạn nộp tiền thuê đất đến khi nào năm 2025?
>>> Được giữ nguyên hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 đúng không?

Công văn 5061/CT-CS 2025 làm rõ chính sách tiền thuê đất với nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước. (Hình ảnh minh họa)
Phương thức niêm yết giá trong cho thuê nhà
Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 286/2025/NĐ-CP, việc cho thuê nhà được thực hiện theo phương thức niêm yết giá trong các trường hợp sau:
- Đối tượng ưu tiên thuê nhà: Bao gồm các tổ chức hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền thuê để làm trụ sở làm việc khi chưa có trụ sở; các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đáp ứng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác thuê để làm trụ sở, nhà kho, cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Giá thuê nhà dưới 50 triệu đồng/năm: Áp dụng khi số tiền thuê nhà xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP tại thời điểm xác định giá dưới mức này.
- Nhà, đất chờ xử lý: Áp dụng cho thuê nhà, đất trong thời gian chờ thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Trách nhiệm sử dụng đất đối với Nhà nước
Điều 6 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất, bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của các tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đất nông nghiệp công ích, đất phi nông nghiệp đã giao cho xã sử dụng, đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư (trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự).
- Người đại diện tổ chức tôn giáo đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của bản thân.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất.


