Công văn 5317/CT-CS: Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung
Công văn 5317/CT-CS, ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2025, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc xác định khoản tiền bổ sung mà người sử dụng đất cần nộp. Đây là thông tin quan trọng giúp làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ tài chính đất đai, đặc biệt là trong các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc giao đất trước thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai mới.
Căn cứ pháp lý về việc xác định khoản tiền sử dụng đất bổ sung
Để hiểu rõ cách xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung, chúng ta cần tham khảo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 257 Luật Đất đai 2024: Giải quyết về tài chính đất đai khi Luật có hiệu lực
Luật Đất đai 2024 đã có những quy định cụ thể tại Điều 257 về việc giải quyết tài chính đất đai khi luật này có hiệu lực thi hành. Cụ thể, khoản 2 của điều luật này đưa ra các hướng dẫn cho những trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc các điều chỉnh liên quan đến thời hạn sử dụng đất, quy hoạch chi tiết trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực nhưng chưa quyết định giá đất.
- Trường hợp bàn giao đất trước ngày 01/01/2005: Chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất sẽ áp dụng theo bảng giá đất của năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Trường hợp bàn giao đất từ ngày 01/01/2005 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực: Chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất sẽ được xác định tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
- Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn: Nếu phương án giá đất chưa được trình, chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất sẽ xác định tại thời điểm ban hành quyết định.
- Quy định của Chính phủ: Chính phủ sẽ quy định chi tiết về phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung cho thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các điểm nêu trên.
Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Nghị định 291/2025/NĐ-CP
Bên cạnh Luật Đất đai, các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cùng với những sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, cũng là cơ sở quan trọng để xem xét. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 291/2025/NĐ-CP ngày 06/11/2025, cơ quan thuế tỉnh Ninh Bình được đề nghị căn cứ vào các văn bản pháp luật này và hồ sơ cụ thể để xử lý vấn đề.

*Công văn 5317/CT-CS hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung như thế nào? (Hình từ Internet)*
Mức thu tiền sử dụng đất bổ sung: Từ 5,4% xuống 3,6%
Một điểm quan trọng được Công văn 5317/CT-CS đề cập là sự thay đổi về mức thu tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung.
Quy định ban đầu tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP
Theo khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung cho thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được xác định bằng mức thu 5,4%/năm trên số tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều chỉnh theo Nghị định 291/2025/NĐ-CP
Tuy nhiên, điểm b Khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Theo đó, khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung sẽ được tính bằng mức thu 3,6%/năm.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung đã được điều chỉnh giảm từ mức 5,4%/năm xuống còn 3,6%/năm, mang lại lợi ích cho người sử dụng đất.
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất trong hạn mức
Bên cạnh việc quy định về khoản tiền nộp bổ sung, pháp luật cũng có các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trong hạn mức đất ở trong các trường hợp sau:
- Hỗ trợ đối tượng chính sách: Đối với thương binh, bệnh binh không còn khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
- Người nghèo và dân tộc thiểu số: Áp dụng cho người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
- Di dời do nguy cơ đe dọa tính mạng: Đất ở cho những người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất vì có nguy cơ đe dọa tính mạng.
- Hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở, không đủ điều kiện bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác.
- Dự án nghĩa trang: Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang được bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.
Những quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đời sống nhân dân.


