Hiểu rõ về căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là vô cùng quan trọng. Từ ngày 01/01/2026, các quy định mới sẽ có hiệu lực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành nên khoản bồi thường và làm rõ các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.
Căn Cứ Tính Tiền Bồi Thường Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Từ 01/01/2026
Theo quy định tại Điều 5, Nghị quyết 254/2025/QH15, việc xác định tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên các yếu tố cốt lõi sau:
Các Yếu Tố Xác Định Tiền Bồi Thường
Các yếu tố chính được xem xét để tính toán khoản bồi thường bao gồm:
- Diện tích đất thu hồi: Đây là yếu tố cơ bản nhất, quy định mức độ sử dụng đất bị ảnh hưởng.
- Thời hạn sử dụng đất: Thời gian còn lại của quyền sử dụng đất cũng sẽ tác động đến giá trị bồi thường.
- Giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất: Giá đất được xác định theo bảng giá đất hiện hành và có thể được điều chỉnh bởi các hệ số cụ thể, phản ánh giá trị thị trường.
- Mục đích, hình thức sử dụng đất: Mục đích sử dụng đất (sản xuất, kinh doanh, nhà ở…) và hình thức sử dụng đất (thuê, giao đất…) cũng là các căn cứ quan trọng để định giá.

Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/01/2026 được quy định rõ ràng. (Hình từ Internet)
Quy Định Về Tiền Thuê Đất
Bên cạnh đó, Điều 5 Nghị quyết này cũng đề cập đến căn cứ tính tiền cho thuê đất, bao gồm:
- Diện tích đất cho thuê.
- Thời hạn cho thuê đất, bao gồm cả thời gian gia hạn sử dụng.
- Đơn giá thuê đất hoặc giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê.
- Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
- Chi phí xây dựng hạ tầng theo quy định pháp luật về xây dựng.
Các Trường Hợp Đất Bị Thu Hồi Do Vi Phạm Pháp Luật Đất Đai
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là một biện pháp nghiêm khắc nhằm đảm bảo tính kỷ luật trong quản lý và sử dụng đất. Theo Điều 81, Luật Đất đai 2024, các trường hợp cụ thể bao gồm:
Hành Vi Vi Phạm Pháp Luật Đất Đai Dẫn Đến Thu Hồi Đất
Các hành vi sau đây có thể dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất:
- Sử dụng đất không đúng mục đích: Sử dụng đất sai mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục tái phạm.
- Hủy hoại đất: Người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm.
- Giao, cho thuê đất sai đối tượng hoặc thẩm quyền: Đất được giao hoặc cho thuê không đúng với đối tượng hoặc vượt quá thẩm quyền cho phép.
- Nhận chuyển nhượng, tặng cho không hợp pháp: Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người này không có quyền chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.
- Để đất bị lấn, chiếm: Đất được Nhà nước giao quản lý nhưng lại để xảy ra tình trạng lấn đất, chiếm đất.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính: Người sử dụng đất không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định.
- Đất không đưa vào sử dụng: Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không sử dụng trong 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không sử dụng trong 24 tháng liên tục. Trường hợp này áp dụng sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
- Chậm tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư: Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao trên thực địa, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án.
Trường Hợp Gia Hạn Sử Dụng Đất và Thu Hồi Đất
Đối với trường hợp chậm tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư, chủ đầu tư có thể được gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng. Tuy nhiên, họ phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho thời gian được gia hạn. Nếu hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 sẽ không áp dụng đối với các tình huống bất khả kháng.
Nhà Nước Có Trách Nhiệm Gì Trong Việc Cung Cấp Thông Tin Đất Đai?
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai được quy định rõ tại Điều 18, Luật Đất đai 2024, nhằm đảm bảo minh bạch và quyền tiếp cận thông tin cho người dân.
Nghĩa Vụ Của Nhà Nước
Nhà nước có những nghĩa vụ sau đây liên quan đến thông tin đất đai:
- Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin: Tạo điều kiện để người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có thể tiếp cận Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định pháp luật. Ưu tiên áp dụng các hình thức thông tin phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng vùng miền.
- Công bố thông tin: Kịp thời và công khai các thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân liên quan, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
- Thông báo quyết định hành chính: Thông báo rõ ràng các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến những người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng về quyền và lợi ích hợp pháp.


