Căn cứ tính tiền sử dụng đất?

Hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Vai trò trong xác định nghĩa vụ tài chính

Hệ số điều chỉnh giá đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Hiểu rõ về hệ số này giúp chủ thể sử dụng đất nắm vững quyền lợi và trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật mới nhất.

Hệ số điều chỉnh giá đất là gì theo quy định mới?

Theo Điều 8 của Nghị quyết 254/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, hệ số điều chỉnh giá đất được định nghĩa là tỷ lệ thể hiện sự tăng hoặc giảm giá của các loại đất. Sự điều chỉnh này dựa trên các yếu tố về khu vực và vị trí cụ thể, đã được quy định trong bảng giá đất hiện hành.

Điều 8. Hệ số điều chỉnh giá đất

1. Hệ số điều chỉnh giá đất là tỷ lệ tăng, giảm giá đất của các loại đất tương ứng với khu vực, vị trí đã quy định trong bảng giá đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm; trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất trong năm hoặc cho từng khu vực, vị trí để áp dụng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, có thể hiểu hệ số điều chỉnh giá đất là một công cụ linh hoạt để cập nhật và phản ánh biến động giá trị đất trên thị trường theo từng khu vực, vị trí cụ thể, dựa trên khung giá đất đã được ban hành.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất?
Hệ số điều chỉnh giá đất là gì và vai trò của nó (Hình ảnh minh họa từ Internet)

Vai trò của hệ số điều chỉnh giá đất trong tính tiền sử dụng đất

Có thể khẳng định rằng, hệ số điều chỉnh giá đất chính là một trong những yếu tố cốt lõi cấu thành nên căn cứ để tính tiền sử dụng đất. Điều này được quy định rõ tại Điều 5 của Nghị quyết 254/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026:

Điều 5. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán dự án BT

1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

b) Giá đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước;

d) Chi phí xây dựng hạ tầng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất đối với từng loại đất theo đối tượng, hình thức sử dụng đất.

Qua đó, hệ số điều chỉnh giá đất kết hợp với giá đất trong bảng giá đất sẽ cung cấp cơ sở xác định số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất cần phải nộp cho Nhà nước.

Nguyên tắc định giá đất phải tuân thủ

Việc định giá đất, trong đó có việc xác định hệ số điều chỉnh giá đất, phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc được nêu tại Điều 6 của Nghị quyết 254/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026:

Điều 6. Nguyên tắc định giá đất, thời điểm thu thập thông tin, phương pháp định giá đất

1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;

b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;

c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;

d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

Cụ thể, việc định giá đất cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Áp dụng phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt phương pháp, trình tự và thủ tục định giá đất.
  • Đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai và minh bạch.
  • Duy trì tính độc lập giữa các đơn vị tư vấn, hội đồng thẩm định và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất, bao gồm cả thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất.
  • Cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

Ngoài ra, thông tin giá đất được thu thập để xây dựng và sửa đổi bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất là những thông tin hình thành trong vòng 24 tháng trước thời điểm có văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang