Căn cứ tính tiền sử dụng đất, thuê đất theo Nghị quyết 254: Thời hạn chốt ngày 1/7/2026
Việc ban hành đầy đủ căn cứ tính tiền sử dụng đất, thuê đất theo Nghị quyết 254 là một bước tiến quan trọng. Ngày 1/7/2026 được xác định là thời hạn cuối cùng để hoàn tất quy trình này, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai.
Quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất, thuê đất theo Nghị quyết 254
Khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15 đã quy định rõ ràng về trách nhiệm và thời hạn ban hành các căn cứ cần thiết. Cụ thể:
Điều 7. Bảng giá đất
[…]
5. Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất theo quy định của Nghị quyết này chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026; trong thời gian chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị quyết này thì việc tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
6. Việc xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai mà không thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
7. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai mà phải tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tính theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, cơ quan và người có thẩm quyền có nghĩa vụ ban hành đầy đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền bồi thường về đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15, với hạn chót là ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Việc ban hành căn cứ tính tiền sử dụng đất, thuê đất theo Nghị quyết 254 sẽ hoàn tất chậm nhất vào ngày 1/7/2026.
Nguyên tắc, thời điểm thu thập thông tin và phương pháp định giá đất
Việc định giá đất tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi được quy định tại Điều 6 Nghị quyết 254/2025/QH15, đảm bảo sự khách quan và công bằng.
6.1. Nguyên tắc định giá đất
Việc định giá đất cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Áp dụng phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường.
- Thực hiện đúng phương pháp, trình tự và thủ tục định giá đất đã được quy định.
- Đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai và minh bạch trong mọi quy trình.
- Duy trì sự độc lập giữa các đơn vị tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất và cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giá đất.
- Hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
6.2. Thời điểm thu thập thông tin cho bảng giá đất
Thông tin giá đất được sử dụng để xây dựng, sửa đổi hoặc bổ sung bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất là những dữ liệu thu thập trong vòng 24 tháng gần nhất, tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản giao nhiệm vụ.
6.3. Phương pháp định giá đất
Các phương pháp định giá đất cụ thể sẽ được Chính phủ quy định chi tiết.
Diện tích tính tiền sử dụng đất: Đơn vị đo lường
Theo Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, diện tích đất để tính tiền sử dụng đất được xác định rõ ràng như sau:
Điều 4. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Do đó, diện tích đất dùng để tính tiền sử dụng đất sẽ được quy đổi theo đơn vị mét vuông (m2).


