Khi Nhà nước thu hồi đất, quyền lợi của người sử dụng đất luôn là vấn đề được quan tâm. Đặc biệt, nhiều người đặt câu hỏi liệu đất giao trái thẩm quyền có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết các quy định liên quan, giúp bạn nắm rõ quyền lợi của mình.
Đất giao trái thẩm quyền có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không?
Theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được thực hiện theo các điều kiện nhất định. Cụ thể, Chính phủ sẽ quy định thêm các trường hợp và điều kiện bồi thường về đất khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, các trường hợp khác được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao, hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, cần có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
Như vậy, đất giao trái thẩm quyền có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi trong các trường hợp nêu trên, miễn là đáp ứng các điều kiện về thời gian sử dụng đất ổn định hoặc đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Các trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Không phải trường hợp thu hồi đất nào cũng được bồi thường về đất. Điều 101 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ các trường hợp không được bồi thường về đất, nhưng có thể được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất).
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024).
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.
Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất:
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý.
- Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.
- Chấm dứt dự án đầu tư theo quy định.
- Đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
- Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
*Đất giao trái thẩm quyền có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không? (Hình từ Internet)*
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, Luật Đất đai 2024 đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm. Việc nắm rõ các hành vi này giúp người sử dụng đất tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của mình.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.