Việc xác định giá đất công cộng, đặc biệt là khi liên quan đến đất thương mại, luôn là một vấn đề phức tạp. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc liệu có thể xác định giá đất công cộng theo đất thương mại hay không, đồng thời làm rõ các quy định về đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
Có thể xác định giá đất công cộng theo đất thương mại hay không?
Quy định mới tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 226/2025/NĐ-CP) đã làm rõ cách thức xác định giá đất đối với nhiều loại đất khác nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 12 của nghị định này quy định về nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Xác định giá đất công cộng khi không có mục đích kinh doanh
Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, nguyên tắc xác định giá đất là dựa vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận. Tuy nhiên, nếu trong bảng giá đất không có sẵn giá của loại đất này, thì việc xác định giá sẽ căn cứ vào giá đất ở hoặc giá đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận.
Việc xác định giá đất công cộng có thể tham chiếu giá đất thương mại trong một số trường hợp.
Quy định này mang đến sự linh hoạt trong việc định giá, đảm bảo tính thực tế và phù hợp với tình hình thị trường bất động sản tại địa phương.
Các trường hợp xác định giá đất khác
Nghị định 226/2025/NĐ-CP cũng đề cập đến việc xác định giá đất cho các loại đất khác nhau:
- Đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Căn cứ giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận.
- Đất chăn nuôi tập trung và các loại đất nông nghiệp khác: Căn cứ giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận.
- Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác: Căn cứ giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp: Đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp, sẽ căn cứ vào giá đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc nhóm đất gì?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất được phân loại chi tiết thành các nhóm. Trong đó, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình, và đất sử dụng vào mục đích công cộng là một trong những thành phần quan trọng của nhóm này.
Các loại đất thuộc mục đích công cộng
Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm các loại sau:
- Đất công trình giao thông.
- Đất công trình thủy lợi.
- Đất công trình cấp nước, thoát nước.
- Đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên.
- Đất công trình xử lý chất thải.
- Đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng.
- Đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Đất chợ dân sinh, chợ đầu mối.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng.
Việc phân loại rõ ràng giúp quản lý và sử dụng đất hiệu quả, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh là đất sử dụng ổn định lâu dài đúng không?
Luật Đất đai 2024, tại Điều 171, đã liệt kê rõ các loại đất được xem là đất sử dụng ổn định lâu dài. Điều này mang lại sự an tâm cho người sử dụng đất.
Danh sách các loại đất sử dụng ổn định lâu dài
Theo quy định, các loại đất sau đây được sử dụng ổn định lâu dài:
- Đất ở.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đất quốc phòng, an ninh.
- Đất tín ngưỡng.
- Đất tôn giáo.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Một số loại đất khác được quy định tại các điều liên quan.
Như vậy, câu trả lời là có, đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.