Công văn 4225/CT-CS 2025 đã chính thức ban hành, mang đến những hướng dẫn cụ thể về việc triển khai miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. Văn bản này tập trung vào việc đảm bảo quyền lợi cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện, góp phần minh bạch hóa quy trình này.
Công văn 4225/CT-CS 2025 Hướng dẫn Miễn giảm Tiền sử dụng đất, Tiền thuê đất
Vào ngày 03 tháng 10 năm 2025, Cục Thuế đã ban hành Công văn số 4225/CT-CS năm 2025. Văn bản này nhằm mục đích triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 230/2025/NĐ-CP, tập trung vào các quy định liên quan đến miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Để đảm bảo việc thực thi Nghị định 230/2025/NĐ-CP đạt hiệu quả cao nhất, các cơ quan Thuế tỉnh, thành phố cần quán triệt và triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm đã được quy định. Điều này bao gồm việc tuân thủ chặt chẽ các quy định trong Nghị định, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Nhiệm vụ Trọng tâm Khi Triển khai Công văn Miễn giảm Tiền sử dụng đất
Các cơ quan Thuế cần tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
Phổ biến và Quán triệt Nghị định 230/2025/NĐ-CP
Thực hiện việc phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung của Nghị định 230/2025/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và những đối tượng liên quan thuộc phạm vi quản lý. Mục tiêu là đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc Miễn giảm Tiền sử dụng đất, Tiền thuê đất
Cơ quan Thuế cần thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP. Đặc biệt lưu ý các nội dung liên quan đến nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 3 của Nghị định. Bên cạnh đó, cần xem xét kỹ các quy định về điều khoản chuyển tiếp tại Điều 7 của Nghị định.
Điều này bao gồm cả trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất trong điều hành kinh tế – xã hội hàng năm. Các quyết định này bao gồm Quyết định 22/2020/QĐ-TTg (về giảm tiền thuê đất năm 2020 do ảnh hưởng dịch COVID-19), Quyết định 27/2021/QĐ-TTg (về giảm tiền thuê đất năm 2021 do ảnh hưởng dịch COVID-19), Quyết định 01/2023/QĐ-TTg (về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 do ảnh hưởng dịch COVID-19) và Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (về giảm tiền thuê đất năm 2023). Nếu người sử dụng đất đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền thuê đất, thì sẽ được áp dụng ưu đãi giảm tiền thuê đất và thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 19 tháng 08 năm 2025.
Trong trường hợp cơ quan Thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, cơ quan này sẽ căn cứ vào thông báo đó để xác định số tiền thuê đất được giảm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết các hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất đã nộp theo đúng quy định trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày 19 tháng 08 năm 2025.
Căn cứ các văn bản pháp luật để thực hiện Miễn giảm Tiền sử dụng đất
Nghị định 230/2025/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể và không có Thông tư hướng dẫn thi hành riêng. Do đó, đề nghị các cơ quan Thuế tỉnh, thành phố cần căn cứ vào các điều khoản quy định tại Luật Đất đai 2024, Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ (quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), Nghị định 230/2025/NĐ-CP, cùng với các nghị định liên quan đến việc hướng dẫn, quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 và các quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành để tổ chức thực hiện.
Quy trình Miễn giảm Tiền sử dụng đất, Tiền thuê đất theo Công văn 4225/CT-CS 2025 (Hình từ Internet)
Trường hợp Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trong hạn mức đất ở bao gồm:
- Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho thương binh, bệnh binh không còn khả năng lao động hoặc hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
- Cấp đất ở cho người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
- Cấp đất ở cho những người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở, mà những người này không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Diện tích đất tại các dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang được sử dụng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt. Mục đích là để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng đất với Nhà nước
Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2024, những đối tượng sau đây chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng trụ sở, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư, bao gồm trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự, hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất của bản thân.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất đó.