Luật Kinh doanh Bất động sản 2023: Cập nhật chi tiết số Chương, Điều và quy định quan trọng
Luật Kinh doanh Bất động sản 2023, ban hành ngày 28/11/2023, là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn diện hoạt động kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Vậy, Luật Kinh doanh Bất động sản có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều để chúng ta cùng tìm hiểu?
Tổng quan về Luật Kinh doanh Bất động sản 2023
Theo quy định mới nhất, Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 bao gồm 83 Điều, được phân chia thành 10 Chương. Văn bản này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, thay thế cho các quy định cũ, nhằm tạo hành lang pháp lý minh bạch, chuyên nghiệp cho thị trường bất động sản Việt Nam.
Các chương chính trong Luật Kinh doanh Bất động sản 2023
Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 được cấu trúc như sau:
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
- Chương III: Kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
- Chương IV: Kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản
- Chương V: Chuyển nhượng dự án bất động sản
- Chương VI: Hợp đồng kinh doanh bất động sản
- Chương VII: Kinh doanh dịch vụ bất động sản và đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ hành nghề trong kinh doanh dịch vụ bất động sản
- Chương VIII: Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
- Chương IX: Quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản
- Chương X: Điều khoản thi hành
Việc hiểu rõ cấu trúc này giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu và áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản của mình.
Cấu trúc và nội dung của Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 rất quan trọng.
Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 đã làm rõ các nguyên tắc cốt lõi cho việc chuyển nhượng dự án. Theo Điều 39 của Luật, chủ đầu tư chỉ được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi nhận được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trong thời hạn dự án còn hiệu lực.
Các nguyên tắc quan trọng khi chuyển nhượng dự án
- Bảo đảm quy hoạch và mục tiêu dự án: Việc chuyển nhượng không được làm thay đổi quy hoạch ban đầu cũng như mục tiêu đã đề ra của dự án.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Các quyền và lợi ích chính đáng của tất cả các bên liên quan phải được đảm bảo.
- Kế thừa quyền và nghĩa vụ: Bên nhận chuyển nhượng sẽ chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư ban đầu đối với dự án hoặc phần dự án đã nhận.
- Hồ sơ pháp lý: Bên nhận chuyển nhượng không cần làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch hay giấy phép xây dựng trừ khi có sự thay đổi so với ban đầu.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Mọi hoạt động chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định tại Điều 40 của Luật và tuân thủ pháp luật về đất đai.
Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Quy trình chuyển nhượng dự án bất động sản được quy định chi tiết tại Điều 42 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2023, tùy thuộc vào thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quy trình chuyển nhượng khi thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ
- Nộp hồ sơ: Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cho phép chuyển nhượng đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
- Thẩm định và trình: Trong vòng 45 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu dự án không đủ điều kiện, chủ đầu tư sẽ nhận được thông báo lý do.
- Ký kết hợp đồng: Sau khi có quyết định chấp thuận, các bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao dự án.
Quy trình chuyển nhượng khi thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Nộp hồ sơ: Tương tự, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền của tỉnh.
- Thẩm định và quyết định: Trong vòng 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ lấy ý kiến các cơ quan liên quan, thẩm định và ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng. Trường hợp không đủ điều kiện, chủ đầu tư sẽ được thông báo.
- Ký kết hợp đồng: Các bên ký hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao dự án sau khi có quyết định chấp thuận.
Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thủ tục về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng và ký kết hợp đồng.