Luật Nhà ở năm 2025 số 132/VBHN-VPQH hợp nhất như thế nào?

Cập nhật Văn bản Hợp nhất Luật Nhà ở 2025 số 132/VBHN-VPQH: Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở

Văn phòng Quốc hội vừa ban hành Văn bản hợp nhất số 132/VBHN-VPQH về Luật Nhà ở năm 2025, mang đến những quy định mới quan trọng. Việc nắm rõ thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là vô cùng cần thiết cho mọi cá nhân, tổ chức liên quan. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về văn bản hợp nhất này và làm rõ các quy định liên quan đến quyền sở hữu nhà ở.

Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2025 số 132/VBHN-VPQH: Nội dung chính

Văn bản hợp nhất số 132/VBHN-VPQH tổng hợp các quy định của Luật Nhà ở 2023, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, cùng với các Luật sửa đổi, bổ sung liên quan. Cụ thể, văn bản này bao gồm những nội dung từ:

  • Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (hiệu lực từ 01/08/2024).
  • Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (hiệu lực từ 01/07/2025).
  • Luật Thanh tra 2025 (hiệu lực từ 01/07/2025).
  • Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (hiệu lực từ 01/07/2025).
  • Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (hiệu lực từ 01/10/2025).

Việc cập nhật Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2025 số 132/VBHN-VPQH giúp các tổ chức và cá nhân tiếp cận được những quy định pháp luật mới nhất và đầy đủ nhất về nhà ở.

Luật Nhà ở năm 2025 số 132/VBHN-VPQH hợp nhất như thế nào?

Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2025 số 132/VBHN-VPQH thế nào? (Hình minh họa)

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định mới

Một trong những nội dung quan trọng được quy định trong Luật Nhà ở 2023 và được hợp nhất trong văn bản mới là thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở. Theo Điều 12 của Luật, quyền sở hữu nhà ở được xác lập trong các trường hợp sau:

1. Trường hợp tự đầu tư xây dựng nhà ở

Nếu cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở, quyền sở hữu sẽ được xác lập kể từ thời điểm hoàn thành việc xây dựng theo đúng các quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở

Đối với các giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở (không thuộc trường hợp đặc biệt theo khoản 4 Điều 12 Luật Nhà ở 2023), quyền sở hữu được xác lập khi bên mua hoặc bên thuê mua đã hoàn tất việc thanh toán đủ số tiền theo thỏa thuận và đã nhận bàn giao nhà ở. Tuy nhiên, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận một thời điểm khác.

3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở

Khi nhà ở được sử dụng để góp vốn, tặng cho hoặc trao đổi, quyền sở hữu sẽ được xác lập ngay tại thời điểm bên nhận góp vốn, nhận tặng cho hoặc nhận đổi đã thực nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho hoặc bên đổi. Trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên, thời điểm xác lập quyền sở hữu sẽ tuân theo thỏa thuận đó.

4. Trường hợp mua bán, thuê mua với chủ đầu tư

Đối với các giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án và người mua, thuê mua, thời điểm xác lập quyền sở hữu sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Trường hợp thừa kế nhà ở

Khi nhà ở được thừa kế, thời điểm xác lập quyền sở hữu sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Các trường hợp khác

Với những trường hợp không được liệt kê cụ thể ở trên, việc xác lập quyền sở hữu nhà ở sẽ được thực hiện theo quy định của các pháp luật có liên quan.

Cần lưu ý rằng, các giao dịch về nhà ở được đề cập tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 12 Luật Nhà ở 2023 phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện giao dịch nhà ở. Đồng thời, hợp đồng liên quan phải có hiệu lực theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay

Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu. Theo Điều 9 của Luật Nhà ở 2023, quy trình này được thực hiện như sau:

1. Cấp Giấy chứng nhận

Các tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở hợp pháp, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Nhà ở 2023, sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy trình này không áp dụng đối với nhà ở thuộc tài sản công.

Nhà ở được ghi nhận trên Giấy chứng nhận phải là nhà ở đã hiện hữu. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đất đai quy định.

2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn

Nếu mua bán nhà ở có thời hạn theo khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023, bên mua sẽ được cấp Giấy chứng nhận trong suốt thời hạn sở hữu đã thỏa thuận. Khi thời hạn này kết thúc, quyền sở hữu nhà ở sẽ tự động chuyển lại cho chủ sở hữu ban đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên bán không nhận lại nhà ở sau khi hết thời hạn, vấn đề này sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 166 Luật Nhà ở 2023 và các quy định pháp luật liên quan.

3. Thông tin ghi nhận trên Giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi rõ trong Giấy chứng nhận về loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng. Đối với căn hộ chung cư, cần ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng. Nếu nhà ở được xây dựng theo dự án, tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư phải được ghi chính xác.

4. Nhà ở xây dựng theo dự án

Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án nhằm mục đích bán hoặc cho thuê mua, Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người mua, người thuê mua. Chủ đầu tư dự án sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, trừ khi có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận cho phần nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua. Trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang