Dự thảo Nghị định Quy định Một số Điều của Luật Quy hoạch (Sửa đổi): Khung Pháp Lý Mới Cho Hoạt Động Quy Hoạch
Luật Quy hoạch (sửa đổi) đang dần hoàn thiện với sự ra đời của dự thảo Nghị định mới. Dự thảo này tập trung vào việc quy định chi tiết các điều khoản, định hướng khung pháp lý cho hoạt động quy hoạch quốc gia, vùng và tỉnh. Việc hiểu rõ nội dung của dự thảo Nghị định này là vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý, chuyên gia và những ai quan tâm đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Dự thảo Nghị định Quy định Chi tiết Thi hành Luật Quy hoạch (Sửa đổi)
Bộ Tài chính hiện đang lấy ý kiến rộng rãi về dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (sửa đổi). Đây là một bước đi quan trọng nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong công tác quy hoạch.
Thời Gian Lập Quy Hoạch Theo Dự Thảo Nghị Định
Đáng chú ý, Điều 3 của dự thảo Nghị định đã đề xuất các khung thời gian cụ thể cho việc lập các loại quy hoạch quan trọng.
Quy hoạch cấp Quốc gia
- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia: Thời hạn lập không quá 24 tháng. Quan trọng hơn, các quy hoạch này phải được quyết định hoặc phê duyệt chậm nhất là 03 tháng kể từ đầu thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch Ngành và Vùng
- Quy hoạch ngành: Thời gian lập dự kiến không quá 18 tháng, với yêu cầu phê duyệt chậm nhất là 06 tháng sau khi bắt đầu thời kỳ quy hoạch.
- Quy hoạch vùng: Tương tự quy hoạch ngành, thời hạn lập là không quá 18 tháng và phải được phê duyệt chậm nhất là 06 tháng từ đầu thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch Tỉnh
- Quy hoạch tỉnh: Dự thảo quy định thời hạn lập là không quá 18 tháng, và quy hoạch cần được phê duyệt muộn nhất là 09 tháng tính từ thời điểm bắt đầu thời kỳ quy hoạch.

Minh họa: Quy trình lập quy hoạch cần tuân thủ các quy định chặt chẽ.
Hoạt Động Quy Hoạch: Nguyên Tắc Cần Tuân Thủ
Hoạt động quy hoạch là nền tảng cho sự phát triển bền vững, do đó, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản được quy định trong Luật Quy hoạch 2017.
Các Nguyên Tắc Cốt Lõi Trong Hoạt Động Quy Hoạch
Điều 4 của Luật Quy hoạch 2017 đã chỉ rõ các nguyên tắc sau:
Tuân Thủ Pháp Luật và Hiệp Định Quốc Tế
Mọi hoạt động quy hoạch phải dựa trên Luật Quy hoạch 2017, các văn bản pháp luật liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tính Thống Nhất và Đồng Bộ
Quy hoạch cần đảm bảo sự hài hòa, đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ, đồng thời ưu tiên quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Tính Liên Tục và Kế Thừa
Sự tuân thủ, liên tục, kế thừa và ổn định là yếu tố quan trọng, tạo nên sự thứ bậc rõ ràng trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
Tính Dân Chủ và Lợi Ích Cộng Đồng
Hoạt động quy hoạch phải phát huy tính nhân dân, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và cá nhân. Lợi ích quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích vùng, địa phương và người dân, cùng với nguyên tắc bình đẳng giới.
Tính Khoa Học và Ứng Dụng Công Nghệ
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại cần được ứng dụng triệt để. Quy hoạch phải có tính khả thi, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và bảo tồn.
Độc Lập Giữa Cơ Quan Lập và Thẩm Định Quy Hoạch
Đảm bảo tính độc lập trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch là yếu tố then chốt để đảm bảo tính khách quan.
Nguồn Lực Thực Hiện Quy Hoạch
Cần có nguồn lực tài chính và các yếu tố cần thiết khác để đảm bảo quy hoạch được triển khai trên thực tế.
Thống Nhất Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch
Quản lý nhà nước về quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, đồng thời có sự phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan.
Nội Dung Quy Hoạch Tổng Thể Quốc Gia
Quy hoạch tổng thể quốc gia đóng vai trò chiến lược, định hình hướng đi cho sự phát triển của đất nước. Theo Luật Quy hoạch 2017 (sửa đổi), nội dung của quy hoạch này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.
Các Thành Phần Chính Của Quy Hoạch Tổng Thể Quốc Gia
Khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch 2017, được sửa đổi bởi Luật Sửa đổi Luật Quy hoạch và một số luật liên quan, đã quy định rõ các nội dung sau:
- Phân tích và Đánh giá: Bao gồm phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển, xu thế trong nước và quốc tế, các chủ trương, định hướng lớn, quy hoạch, kế hoạch liên quan, nguồn lực phát triển, xu thế khoa học công nghệ, các khu vực nhạy cảm về quân sự, an ninh, bảo tồn, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực hạn chế hoặc khuyến khích khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật.
- Quan Điểm và Mục Tiêu Phát Triển: Xác định rõ các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát cho sự phát triển quốc gia.
- Dự Báo Xu Thế và Kịch Bản Phát Triển: Đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển và các kịch bản có thể xảy ra.
- Định Hướng Phát Triển Không Gian: Bao gồm định hướng phát triển không gian kinh tế – xã hội, không gian biển và sử dụng đất quốc gia.
- Định Hướng Khai Thác và Sử Dụng Vùng Trời: Cụ thể hóa việc sử dụng không phận quốc gia.
- Phân Vùng và Liên Kết Vùng: Đề ra định hướng phân vùng và cơ chế liên kết giữa các vùng kinh tế.
- Hệ Thống Đô Thị và Nông Thôn: Định hướng phát triển mạng lưới đô thị và khu vực nông thôn trên phạm vi cả nước.
- Hạ Tầng Xã Hội và Kỹ Thuật: Xác định định hướng phát triển các hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật quốc gia.
- Tài Nguyên, Môi Trường và Ứng Phó Biến Đổi Khí Hậu: Đặt ra định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Dự Án Quan Trọng Quốc Gia: Liệt kê các dự án được xác định là quan trọng cho quốc gia.
- Giải Pháp và Nguồn Lực Thực Hiện: Đề xuất các giải pháp và nguồn lực cần thiết để triển khai quy hoạch.


