Phát triển, quản lý nhà ở xã hội ra sao?

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2024/NĐ-CP mang đến những cập nhật quan trọng về quy định chi tiết Luật Nhà ở. Bài viết này sẽ tập trung làm rõ các điểm mới, đặc biệt là về điều kiện thu nhập, vay vốn ưu đãi và nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Cập nhật điều kiện thu nhập khi hưởng chính sách nhà ở xã hội

Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP, nhằm điều chỉnh các điều kiện về thu nhập cho đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Đối tượng và mức thu nhập áp dụng

Các đối tượng thuộc các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 khi đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các quy định về thu nhập như sau:

  • Người độc thân hoặc đã ly hôn, chưa tái hôn:

    • Nếu không nuôi con dưới tuổi thành niên: Thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng.
    • Nếu đang nuôi con dưới tuổi thành niên: Thu nhập bình quân hàng tháng không quá 30 triệu đồng.
    • Việc xác nhận thu nhập dựa trên bảng lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc cung cấp.
  • Người đã kết hôn:

    • Tổng thu nhập bình quân hàng tháng của người đứng đơn và vợ/chồng không quá 40 triệu đồng.
    • Việc xác nhận thu nhập dựa trên bảng lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc cung cấp.

Thời gian xác định thu nhập

Thời gian xác định điều kiện về thu nhập được tính trong vòng 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm người đề nghị nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư nhà ở xã hội.

Trường hợp không có Hợp đồng lao động

Đối với đối tượng thuộc khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 mà không có hợp đồng lao động, việc xác nhận thu nhập sẽ do Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú/hiện tại thực hiện. Cơ quan này sẽ căn cứ vào dữ liệu dân cư để xác nhận điều kiện thu nhập trong vòng 07 ngày làm việc.

Phát triển, quản lý nhà ở xã hội ra sao?
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Quy định về vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội

Điều 49 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP đã quy định rõ về việc vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

Đối tượng được vay vốn ưu đãi

Các đối tượng đủ điều kiện vay vốn ưu đãi bao gồm những người quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76, cùng điểm a khoản 3 Điều 78 của Luật Nhà ở 2023.

Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay

Các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định sẽ là đơn vị trực tiếp cho vay đối với các đối tượng đủ điều kiện, theo các quy định cụ thể được phê duyệt bởi Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi

Khoản 4 Điều 50 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP làm rõ các nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

Dựa trên kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Nguồn vốn này sẽ được cấp cho các tỉnh, thành phố để cấp bù lãi suất cho chủ đầu tư nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân, nhà ở cho lực lượng vũ trang và cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Mức lãi suất cấp bù sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng

Các nguồn vốn này bao gồm:

  • Các chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ, do các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.
  • Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài mà Chính phủ sử dụng để cho vay lại đối với các tổ chức tín dụng được chỉ định, nhằm mục đích cho vay nhà ở xã hội.
  • Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang