Phê duyệt chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Những điều cần biết

Việc Nhà nước thu hồi đất luôn đi kèm với các khoản bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân. Vậy, kinh phí này bao gồm những khoản nào? Chi phí thẩm định phương án bồi thường có cần phê duyệt không và quy trình khấu trừ kinh phí ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm khoản nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Đất đai 2024, kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Nhà nước đảm bảo. Khoản kinh phí này bao gồm các yếu tố chính sau:

  • Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
  • Chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  • Các chi phí phát sinh khác có liên quan.

Chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có cần phê duyệt không?

Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đóng vai trò quan trọng, đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các khoản chi. Theo quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 27 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ là đơn vị quyết định phê duyệt các chi phí liên quan đến công tác này.

Cụ thể, chi phí lập, thẩm định, phê duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm cả việc tính toán, xác định mức bồi thường và thông báo công khai, đều thuộc các khoản chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện. Do đó, chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chắc chắn cần phải được phê duyệt.

Phê duyệt chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tuân thủ quy trình phê duyệt. (Hình từ Internet)

Việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện như thế nào?

Quy trình khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện khi người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã tự nguyện ứng trước kinh phí này cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ. Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy trình này bao gồm các bước sau:

  • Lập và nộp hồ sơ: Người sử dụng đất cùng đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp lập hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí. Hồ sơ này được nộp cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại các cơ quan có thẩm quyền.
  • Thành phần hồ sơ: Bao gồm văn bản đề nghị khấu trừ, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, chứng từ chuyển tiền ứng trước và bảng kê thanh toán chi tiết từ đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
  • Chuyển hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Xác nhận và khấu trừ: Trong vòng 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ rà soát hồ sơ và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, sau đó gửi cho cơ quan thuế để thực hiện việc trừ số tiền ứng trước.

Cả đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Ủy ban nhân dân cấp huyện đều chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong quá trình này.

Lưu ý: Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định nêu trên sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện (theo Điều 13 Nghị định 125/2025/NĐ-CP).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang