Quy Định Bồi Thường Thiệt Hại Tài Sản Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Theo Nghị Quyết 254
Khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường thiệt hại tài sản là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân. Nghị quyết 254/2025/QH15 đã đưa ra những quy định chi tiết nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình này. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về quy định bồi thường thiệt hại tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254.
Quy Định Cụ Thể Về Bồi Thường Thiệt Hại Tài Sản
Theo khoản 11 Điều 3 của Nghị quyết 254/2025/QH15, các quy định về bồi thường thiệt hại tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được thể hiện rõ ràng như sau:
Bồi Thường Nhà Ở, Công Trình Phục Vụ Đời Sống Gắn Liền Với Đất
Đối với nhà ở và các công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo hai trường hợp:
- Trường hợp phải tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật: Người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của toàn bộ nhà ở, công trình đó với tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đây là cách đảm bảo người dân có thể tái tạo lại cuộc sống và sinh hoạt như trước khi bị thu hồi.
- Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật: Việc bồi thường sẽ dựa trên thiệt hại thực tế, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quy định này nhằm xử lý linh hoạt tùy theo tình hình cụ thể của từng dự án và địa phương.
Bồi Thường Rừng Tự Nhiên và Rừng Trồng
Đối với diện tích rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, việc bồi thường sẽ tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật về lâm nghiệp. Điều này đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và chuyên nghiệp đối với tài nguyên rừng.
Đơn Giá Bồi Thường Thiệt Hại Do Ủy Ban Nhân Dân Cấp Tỉnh Ban Hành
Để đảm bảo tính phù hợp và sát với thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm ban hành các đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, rừng tự nhiên và rừng trồng. Các đơn giá này cần được xem xét và điều chỉnh khi có biến động xảy ra, nhằm phản ánh đúng giá trị thị trường và điều kiện sản xuất.

Quy định về bồi thường thiệt hại tài sản khi Nhà nước thu hồi đất ra sao theo Nghị quyết 254 là cần thiết.
Hạn Chi Trả Tiền Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư
Theo quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai 2024, quy trình chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thiết lập rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Nguồn Kinh Phí Bồi Thường
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ do Nhà nước đảm bảo. Khoản kinh phí này bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, chi phí tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan khác.
Trường Hợp Người Thực Hiện Dự Án Ứng Trước Kinh Phí
Trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt, họ sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng cách trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Nếu số tiền ứng trước vượt quá số tiền phải nộp, phần còn lại sẽ được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Đối với các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ứng trước cũng sẽ được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Thời Hạn Chi Trả Tiền Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm hoàn tất việc chi trả trong khoảng thời gian này.
Xử Lý Trường Hợp Chậm Chi Trả
Nếu có sự chậm trễ trong việc chi trả, người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền tương đương với mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế, tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Cơ quan có thẩm quyền sẽ phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm và bố trí kinh phí từ ngân sách.
Trường Hợp Người Dân Không Nhận Tiền Bồi Thường hoặc Đất Đang Tranh Chấp
Trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp, khoản tiền này sẽ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị thực hiện bồi thường tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Tiền lãi phát sinh sẽ được trả cho người có quyền nhận bồi thường.
Khi Nào Bị Thu Hồi Đất Nhưng Không Được Bồi Thường Về Đất?
Luật Đất đai 2024, cụ thể là Điều 101, đã quy định rõ các trường hợp thu hồi đất mà người sử dụng đất sẽ không được bồi thường về đất. Đây là những trường hợp cần lưu ý để tránh những hiểu lầm không đáng có:
Các Trường Hợp Không Được Bồi Thường Về Đất
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được bồi thường.
- Đất do tổ chức được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp được quy định cụ thể).
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Phần diện tích đất nông nghiệp được giao vượt quá hạn mức quy định.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.
- Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- Các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp có quy định riêng).
Nắm vững các quy định này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi Nhà nước thu hồi đất, góp phần tạo nên một quy trình công bằng và hiệu quả.


