Tiêu chí xác định giá đất khi nhà nước trưng thu theo Nghị quyết 254

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254

Khi Nhà nước thu hồi đất, việc xác định tiền sử dụng đất tuân thủ các quy định pháp luật chặt chẽ. Nghị quyết 254/2025/QH15 đã đặt ra những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình này, giúp xác định đúng khoản tiền sử dụng đất phải nộp.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254

Điều 5, Nghị quyết 254/2025/QH15 đã quy định rõ ràng về các yếu tố cấu thành nên tiền sử dụng đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Các căn cứ này bao gồm:

Diện tích đất và giá trị đất

  • Diện tích đất được giao, chuyển mục đích, công nhận quyền sử dụng: Đây là yếu tố cơ bản nhất, dựa trên diện tích đất thực tế mà người sử dụng đất được giao, có sự thay đổi mục đích sử dụng hoặc được công nhận quyền sử dụng.
  • Giá đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất: Giá trị của đất được xác định dựa trên bảng giá đất do cơ quan nhà nước ban hành, cùng với các hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với từng khu vực và thời điểm. Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá trúng đấu giá sẽ là căn cứ quyết định giá đất.

Các yếu tố chính sách và chi phí khác

  • Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước có các quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng hoặc trường hợp cụ thể, nhằm hỗ trợ và khuyến khích theo mục tiêu phát triển.
  • Chi phí xây dựng hạ tầng: Các chi phí liên quan đến việc xây dựng và phát triển hạ tầng trong khu vực đất thu hồi cũng được xem xét để tính toán.
  • Tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất: Tùy thuộc vào loại đất, đối tượng sử dụng và hình thức sử dụng, sẽ có các tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất khác nhau được áp dụng theo quy định.

Việc tuân thủ đầy đủ các căn cứ này đảm bảo rằng tiền sử dụng đất được tính toán một cách chính xác và hợp lý, phản ánh đúng giá trị của đất và các yếu tố liên quan.

Tiêu chí xác định giá đất khi nhà nước trưng thu theo Nghị quyết 254

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254 là gì? (Hình minh họa từ Internet)

Nguyên tắc sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

Bên cạnh các quy định về tính tiền sử dụng đất, việc sử dụng đất tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2024. Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững và có trách nhiệm.

Các nguyên tắc cốt lõi

  • Đúng mục đích sử dụng đất: Đất đai phải được sử dụng đúng với mục đích đã được quy hoạch và cho phép, tránh tình trạng lấn chiếm hoặc sử dụng sai mục đích.
  • Bền vững và hiệu quả: Việc sử dụng đất cần hướng đến sự bền vững, tiết kiệm tài nguyên đất và các nguồn tài nguyên khác đi kèm, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội.
  • Bảo vệ đất và môi trường: Người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất đai, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa việc lạm dụng hóa chất nông nghiệp gây ô nhiễm hoặc thoái hóa đất.
  • Tuân thủ pháp luật và tôn trọng quyền lợi: Người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật, không được xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc sử dụng đất này là nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sử dụng đất và cộng đồng.

Trách nhiệm đối với việc sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ ràng về những chủ thể phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất. Điều 6 của Luật đã nêu bật các đối tượng này:

Các đối tượng chịu trách nhiệm chính

  • Người đại diện pháp luật của tổ chức: Đối với các tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người đại diện theo pháp luật của họ chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất của tổ chức mình. Đối với các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người đứng đầu của tổ chức đó sẽ đảm nhận trách nhiệm này.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Có trách nhiệm đối với việc sử dụng đất nông nghiệp công ích, đất phi nông nghiệp đã giao cho xã để xây dựng các công trình công cộng của xã, cũng như đất tôn giáo, tín ngưỡng chưa được giao quản lý.
  • Người đại diện cộng đồng dân cư: Đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư, trách nhiệm thuộc về trưởng thôn, làng, ấp, bản, hoặc người được cộng đồng dân cư cử ra.
  • Người đại diện tổ chức tôn giáo: Chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc.
  • Cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Có trách nhiệm đối với việc sử dụng đất của chính mình.
  • Người có chung quyền sử dụng đất: Hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất chung đó.

Việc xác định rõ trách nhiệm của từng đối tượng giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đất đai và đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả hơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang