Xác nhận điều kiện nhà ở và hướng dẫn điền khi chưa có nhà

Mẫu số 02 Xác Nhận Điều Kiện Nhà Ở Cho Trường Hợp Chưa Có Nhà Ở

Khi tìm hiểu về các thủ tục liên quan đến nhà ở, việc nắm rõ quy định về Mẫu số 02 xác nhận điều kiện nhà ở là vô cùng quan trọng, đặc biệt với những ai đang trong hoàn cảnh chưa sở hữu nhà. Bài viết này sẽ đi sâu vào hướng dẫn chi tiết cách ghi mẫu này, cũng như làm rõ các đối tượng đủ điều kiện nhận hỗ trợ.

Mẫu Số 02 Xác Nhận Điều Kiện Nhà Ở Đối Với Trường Hợp Chưa Có Nhà Ở

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, quy định về Mẫu số 02 xác nhận điều kiện nhà ở và hướng dẫn cách ghi cụ thể cho trường hợp chưa có nhà ở được trình bày rõ ràng.

Mẫu số 02 xác nhận nhà ở

Ảnh minh họa: Mẫu số 02 xác nhận điều kiện nhà ở

Xác nhận điều kiện nhà ở và hướng dẫn điền khi chưa có nhà

Mẫu số 02 xác nhận điều kiện nhà ở và cách ghi đối với trường hợp chưa có nhà ở ra sao? (Hình từ Internet)

Cách Ghi Mẫu Số 02 Xác Nhận Điều Kiện Nhà Ở

Việc điền đúng và đủ thông tin trên Mẫu số 02 xác nhận điều kiện nhà ở là bước đầu tiên để hoàn tất hồ sơ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng mục:

Mục (5): Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

Phần này cần ghi rõ tên văn phòng hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường. Địa điểm này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai, nơi đang triển khai dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Mục (6): Nơi thường trú hoặc tạm trú

Tại đây, người kê khai cần ghi rõ địa chỉ nơi mình thường trú hoặc nơi tạm trú, nơi đang sinh sống ổn định.

Mục (7): Đối tượng được hưởng hỗ trợ

Đây là mục quan trọng để xác định cá nhân hoặc hộ gia đình có thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở hay không. Các đối tượng có thể bao gồm:

  • Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
  • Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
  • Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  • Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
  • Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
  • Công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng và các đối tượng làm công tác cơ yếu.
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
  • Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không do vi phạm.
  • Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở mà chưa được bồi thường bằng nhà đất.

Mục (8): Tỉnh/Thành phố nơi có dự án

Cuối cùng, cần ghi rõ tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đang được triển khai.

Thu Nhập Thấp Tại Khu Vực Đô Thị Có Được Hưởng Chính Sách Hỗ Trợ Về Nhà Ở Xã Hội Không?

Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm nhiều nhóm khác nhau.

Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

  1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
  2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
  3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
  5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
  6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
  7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
  8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
  10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
  11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
  12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, câu trả lời là . Cá nhân có thu nhập thấp tại khu vực đô thị hoàn toàn đủ điều kiện để nhận các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định hiện hành.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang